Toriyama Akira | 1955-2024

Đây là một tên người Nhật; trong tiếng Nhật họ và tên được viết theo thứ tự Á Đông (họ trước tên sau): họ là Toriyama.

Toriyama Akira
鳥山 明
Toriyama trong buổi lễ ra mắt của Shonen Jump ở thành phố New York (2002)
Sinh 5 tháng 4, 1955
Nagoya, Aichi, Nhật Bản
Mất 1 tháng 3, 2024 (68 tuổi)
Nhật Bản
Quốc tịch  Nhật Bản
Nghề nghiệp
  • Họa sĩ truyện tranh
  • Tác giả
Năm hoạt động 1978 – 2024
Nhà tuyển dụng Shūeisha, Bird Studio
Tác phẩm nổi bật Danh sách
Phối ngẫu
Katō Yoshimi (cưới 1982–2024)

[1]

Con cái 2
Giải thưởng Shogakukan Manga Award (1981)
Chữ ký

Toriyama Akira (鳥山とりやま あきら (Điểu-Sơn Minh)? 5 tháng 4 năm 1955 – 1 tháng 3 năm 2024)[2][3] là một họa sĩ và tác giả truyện tranh người Nhật Bản, nổi tiếng với tác phẩm Dr. Slump và Dragon Ball. Nét vẽ của ông có ảnh hưởng từ hai bộ Astro Boy (Osamu Tezuka) và 101 con chó đốm (Walt Disney).[4]

Sự nghiệp

Ông khởi đầu với tác phẩm Wonder Island (1979) được đăng trên Weekly Shonen Jump. Tại đây, sự nghiệp của ông bắt đầu tỏa sáng với bộ Dr. Slump. Năm 1982, ông giành giải thưởng Shogakukan Manga Award cho bộ này với giải manga cho thể loại shounen và shoujo hay nhất năm.

Năm 1984, ông cho ra mắt bộ Dragon Ball và tạo nên một cú sốc lớn – 35 triệu bản đã được tiêu thụ chỉ riêng ở Nhật Bản. Hơn thế nữa, tác phẩm lọt vào hàng top truyện bán chạy nhất với trên 500 triệu bản trên toàn thế giới. Ngay cả ở Mỹ và các nước Mỹ Latinh đó, bộ truyện cũng rất thành công. Dragon Ball là một bộ Anime nổi tiếng bậc nhất thế giới, một trong những bộ Manga được tiêu thụ nhiều nhất mọi thời đại.

Ngày nay, Toriyama như được biết đến bởi tác phẩm này. Trong suốt thời gian xuất bản, tạp chí Jump như đang ở trong thời đại hoàng kim bởi doanh số bán luôn cao chót vót. Sau thành công, ông vẫn tiếp tục vẽ bộ này từ năm 1984 đến năm 1995. Suốt thời gian đó, ông đã cho ra mắt 519 chapters – tức 42 volumes. Mỗi vol đều xấp xỉ 200 trang. Ngoài ra, bộ truyện còn được làm thành nhiều thứ khác nhau như anime, vật dụng, games,…cho mãi đến nay vẫn rất thịnh hành. Khi ông quyết định dừng vẽ bộ này, người biên tập đồng tình và nói với mọi người “anh ta sẽ còn tìm thấy những hướng đi mới”. Tác giả của bộ truyện nổi tiếng Bleach cũng là người được ông động viên để có những thành công ngày nay.

Trong sự nghiệp của mình, Toriyama có thiết kế cho nhân vật trong series game RPG nổi tiếng Dragon Quest. Trước đó cũng có một game là Chrono Trigger cũng đạt được thành công lớn. Một số game khác mà ông có tham gia: Tobal No.1-2, Blue Dragon. Sau đó ông tiếp tục sự nghiệp sáng tác truyện của mình.

Các tác phẩm

Manga

Tên Năm Ghi chú
Awawa World (あわわワールド Awawa Wārudo?) 1977 Không xuất bản, được gửi đến cuộc thi Monthly Young Jump. Được in vào năm 1983 trong bản tin của câu lạc bộ người hâm mộ Toriyama, Bird Land Press # 5 và 6
Mysterious Rain Jack (謎のレインジャック Nazo no Rein Jakku?) 1978 Không xuất bản, được gửi đến cuộc thi Monthly Young Jump. Được in vào năm 1982 trong bản tin của câu lạc bộ người hâm mộ Toriyama, Bird Land Press # 3 và 4
Wonder Island (ワンダー・アイランド Wandā Airando?) 1978 One-shot trên Weekly Shōnen Jump 1978 #52
Wonder Island 2 (ワンダー・アイランド2 Wandā Airando Tsū?) 1978 One-shot trên Weekly Shōnen Jump số đặc biệt tháng 1 năm 1979
Today’s Highlight Island (本日のハイライ島 Honjitsu no Hairai-tō?) 1979 One-shot trên Weekly Shōnen Jump số đặc biệt tháng 4 năm 1979
Tomato, Girl Detective (ギャル刑事トマト Gyaru Deka Tomato?) 1679 One-shot trên Weekly Shōnen Jump số đặc biệt tháng 8 năm 1979
Dr. Slump (Dr. スランプ Dokutā Suranpu?) 1980–1984 236 chương trên Weekly Shōnen Jump 1980 #5/6 – 1984 #39, được tập hợp thành 18 tankōbon, sau đó được tái tập hợp thành 9 aizoban vào năm 1990, 9 bunkoban vào năm 1995 và 15 kanzenban vào năm 2006
Pola & Roid 1981 One-shot trên Weekly Shōnen Jump 1981 #17. Tác phẩm này của Toriyama đoạt giải nhất trong cuộc thi “Jump Readers’ Award” năm 1981
Escape 1981 One-shot trên Shōnen Jump số đặc biệt tháng 1 năm 1982
Mad Matic 1982 One-shot trên Weekly Shōnen Jump 1982 #12. Bài dự thi của Toriyama trong cuộc thi “Jump Readers’ Award” năm 1982
Pink 1982 One-shot trên Fresh Jump số đặc biệt tháng 12 năm 1982
Hetappi Manga Kenkyūjo 1982–1984 Một tankōbon, ban đầu được đăng định kỳ trên Fresh Jump
Chobit 1983 Hai one-shots trên Weekly Shōnen Jump và Fresh Jump
Dragon Boy (騎竜少年 Doragon Bōi?) 1983 Hai one-shots trên Fresh Jump
The Adventure of Tongpoo (トンプー大冒険 Tonpū Dai Bōken?) 1983 One-shot trên Weekly Shōnen Jump
Akira Toriyama’s Manga Theater Vol.1 1983 Một tankōbon, tổng hợp các one-shots đã được xuất bản trước đây
Dragon Ball 1984–1995 519 chương và một chương phụ trên Weekly Shōnen Jump 1984 #51 – 1995 #25, được biên soạn thành 42 tankōbon, sau đó được tái tập hợp thành 34 kanzenban vào năm 2002 với phần kết được thay đổi và 18 sōshūhen vào năm 2016
Mr. Ho (Mr.ホー?) 1986 One-shot trên Weekly Shōnen Jump 1986 #49
Lady Red 1987 One-shot trên Super Jump #2
Kennosuke-sama (剣之介さま?) 1987 One-shot trên Weekly Shōnen Jump 1987 #38
Sonchoh 1987 One-shot trên Weekly Shōnen Jump 1988 #05
Mamejirō (豆次郎くん Mamejirō-kun?) 1988 One-shot trên Weekly Shōnen Jump
Akira Toriyama’s Manga Theater Vol.2 1988 Một tankōbon, tổng hợp các one-shots đã được xuất bản trước đây
Clear Skies, Karamaru (空丸くん日本晴れ Karamaru-kun Nihonbare?) 1989 One-shot trên Weekly Shōnen Jump
Rocky 1989 Một one-shot dài bốn trang trên Dōjinshi (動じん誌?), một doujinshi của họa sĩ manga Neko Jyu Jisha chuyên sưu tầm các tác phẩm của nhiều nghệ sĩ khác nhau[5]
Wolf 1990 One-shot, được xuất bản trong cuốn artbook Akira Toriyama: The World
Cashman – Saving Soldier (貯金戦士 CASHMAN?) 1990–1991 Ba one-shots trên V Jump
Dub & Peter 1 1992–1993 Bốn one-shots trên V Jump
Go! Go! Ackman 1993–1994 11 one-shots trên V Jump
Alien X-Peke (宇宙人ペケ Uchūjin Peke?) 1996 Hai chương trên Weekly Shōnen Jump
Tokimecha 1996–1997 Ba chương trên Weekly Shōnen Jump
Bubul and the Majin Village (魔人村のBUBUL Majin Mura no Bubul?) 1997 One-shot trên Weekly Shōnen Jump. Tác phẩm chiến thắng của Toriyama trong cuộc thi “Jump Readers’ Cup ’97” được hồi sinh và trở thành nguyên mẫu cho loạt truyện Cowa!
Akira Toriyama’s Manga Theater Vol.3 1997 Một tankōbon, tổng hợp các one-shots đã được xuất bản trước đây
Cowa! 1997–1998 14 chương đăng định kỳ trên Weekly Shōnen Jump, được tổng hợp thành một tankōbon
Kajika 1998 12 chương đăng định kỳ trên Weekly Shōnen Jump, được tổng hợp thành một tankōbon
Mahimahi the Lungfish (ハイギョのマヒマヒ Haigyo no Mahimahi?) 1999 One-shot trên Weekly Shōnen Jump
Neko Majin 1999–2005 Ba one-shots trên Weekly Shōnen Jump và năm one-shots trên Monthly Shōnen Jump, được tổng hợp thành một kanzenban
Hyowtam (ヒョータム Hyōtamu?) 2000 One-shot được vẽ hoàn toàn trên máy tính cho E-Jump, một ấn bản đặc biệt của Weekly Shōnen Jump tập trung vào chủ đề điện tử
Sand Land 2000 14 chương đăng định kỳ trên Weekly Shōnen Jump, được tổng hợp thành một tankōbon
This is the Police Station in front of Dragon Park on Planet Namek (こちらナメック星ドラゴン公園前派出所 Kochira Namekku-sei Dragon Kōen-mae Hashutsujo?) 2006 Một chương của Super Kochikame (超こち亀 Chō Kochikame), trong đó Dragon Ball kết hợp với Kochira Katsushika-ku Kameari Kōen-mae Hashutsujo của tác giả Akimoto Osamu nhân kỷ niệm 30 năm ra mắt của Kochikame
Cross Epoch 2006 One-shot trên Weekly Shōnen Jump, trong đó Dragon Ball kết hợp với One Piece của tác giả Oda Eiichiro
Dr. Mashirito – Abale-chan (Dr.MASHIRITO ABALEちゃん?) 2007 One-shot trên Monthly Shōnen Jump
Sachie-chan Good!! (さちえちゃんグー!! Sachie-chan Gū!!?) 2008 One-shot trên Jump SQ, minh họa bởi Katsura Masakazu
Delicious Island’s Mr. U (おいしい島のウーさま Oishii Shima no Ū-sama?) 2009 One-shot trong cuốn pamphlet Saishū Senryaku Biosphere (最終戦略 バイオスフィア) thuộc 2030 Magazine
Jiya (JIYA -ジヤ-?) 2009–2010 Ba chương trên Weekly Young Jump, minh họa bởi Katsura Masakazu
Kintoki (KINTOKI-金目族のトキ- Kintoki – Kinmezoku no Toki?) 2010 One-shot trên Weekly Shōnen Jump
Jaco the Galactic Patrolman 2013 11 chương đăng định kỳ trên Weekly Shōnen Jump, được tổng hợp thành một tankōbon
Dragon Ball Super 2015–nay Hiện đang đăng định kỳ trên V Jump, minh họa bởi Toyotarou, đã được tổng hợp thành 16 tankōbon

Artbook

  • Akira Toriyama: The World (鳥山明 the world? 10 tháng 1 năm 1990)
  • Akira Toriyama: The World Special (鳥山明 THE WORLD SPECIAL? 19 tháng 9 năm 1990)
  • The World of Akira Toriyama: Akira Toriyama Exhibition (鳥山明の世界 AKIRA TORIYAMA EXHIBITION? 1993)
  • Dragon Ball Daizenshu: The Complete Illustrations (ドラゴンボール大全集1 COMPLETE ILLUSTRATIONS? Nhật Bản: 20 tháng 6 năm 1995; Bắc Mỹ: 21 tháng 10 năm 2008)
  • Dragon Quest Monsters: Akira Toriyama Illustrations (ドラゴンクエストモンスターズ 鳥山明イラストレーションズ? 18 tháng 12 năm 1996)
  • Dragon Quest 25th Anniversary Monster Encyclopedia (ドラゴンクエスト25thアニバーサリー モンスター大図鑑? 31 tháng 5 năm 2012)
  • Dragon Ball: A Visual History (ドラゴンボール超画集? Nhật Bản: 9 tháng 5 năm 2013; Bắc Mỹ: 12 tháng 11 năm 2019)
  • Akira Toriyama: Dragon Quest Illustrations (鳥山明 ドラゴンクエスト イラストレーションズ? Nhật Bản: 27 tháng 5 năm 2016; Bắc Mỹ: 11 tháng 12 năm 2018)

Anime

  • Dr. Slump – Arale-chan (1981–1986, phim truyền hình) – ý tưởng gốc, dựa trên manga Dr. Slump
  • Crusher Joe (1983, phim) – thiết kế trạm vũ trụ MAX 310[6]
  • Dragon Ball (1986–1989, phim truyền hình) – ý tưởng gốc, dựa trên nửa đầu của manga Dragon Ball
  • Kosuke & Rikimaru: The Dragon of Konpei Island (小助さま力丸さま -コンペイ島の竜-? 1988, phim) – ý tưởng gốc, kịch bản và thiết kế nhân vật
  • Dragon Quest (1989–1991, phim truyền hình) – thiết kế nhân vật gốc
  • Dragon Ball Z (1989–1996, phim truyền hình) – ý tưởng gốc, dựa trên nửa sau của manga Dragon Ball
  • Pink: Water Bandit, Rain Bandit (Pink みずドロボウあめドロボウ Pinku Mizu Dorobō Ame Dorobō?, 1990, phim) – ý tưởng gốc, dựa trên manga Pink
  • Kennosuke-sama (剣之介さま? 1990, phim) – ý tưởng gốc, dựa trên manga cùng tên
  • Go! Go! Ackman (1994, phim) – ý tưởng gốc, dựa trên manga cùng tên
  • Imagination Science World Gulliver Boy (1995, phim truyền hình) – thiết kế cơ khí
  • Dragon Ball GT (1996–1997, phim truyền hình) – thiết kế nhân vật, tiêu đề và logo
  • Doctor Slump (1997–1999, phim truyền hình) – ý tưởng gốc, dựa trên Dr. Slump
  • Dr. Slump: Dr. Mashirito – Abale-chan (Dr.SLUMP Dr.マシリト アバレちゃん Dokutā Suranpu: Doctor Mashirito Abare-chan?, 2007, phim ngắn) – dựa trên manga cùng tên
  • Blue Dragon (2007–2008, phim truyền hình) – thiết kế nhân vật gốc
  • Dragon Ball: Yo! Son Goku and His Friends Return!! (2008, phim ngắn) – ý tưởng gốc, cốt truyện
  • Dragon Ball Kai (2009–2011, 2014–2015, phim truyền hình) – ý tưởng gốc, dựa trên nửa sau của Dragon Ball.
  • Dragon Ball Z: Battle of Gods (2013, phim) – ý tưởng gốc, cốt truyện và thiết kế nhân vật
  • Dragon Ball Z: Resurrection ‘F’ (2015, phim) – ý tưởng gốc, kịch bản, thiết kế nhân vật và tiêu đề
  • Dragon Ball Super (2015–2018, phim truyền hình) – ý tưởng gốc, cốt truyện, thiết kế nhân vật và tiêu đề
  • Dragon Ball Super: Broly (2018, phim) – ý tưởng gốc, kịch bản và thiết kế nhân vật

Trò chơi điện tử

  • Series Dragon Quest (1986–nay) – thiết kế nhân vật
  • Dragon Ball: Shenlong no Nazo (1986) – thiết kế một số nhân vật bao gồm Kuririan (クリリアン?)[7]
  • Famicom Jump II: Saikyō no Shichinin (1991) – thiết kế quái vật trùm
  • Chrono Trigger (1995) – thiết kế nhân vật và bối cảnh. Cùng với Toei Animation, ông ấy và studio của mình đã tạo ra các đoạn cắt cảnh hoạt hình dành cho hệ máy PlayStation 1999
  • Tobal No. 1 (1996) – thiết kế nhân vật
  • Tobal 2 (1997) – thiết kế nhân vật
  • Blue Dragon (2006) – thiết kế nhân vật
  • Blue Dragon Plus (2008) – thiết kế nhân vật
  • Blue Dragon: Awakened Shadow (2009) – thiết kế nhân vật và lồng tiếng cho nhân vật Toripo
  • Chōsoku Henkei Gyrozetter (2012) – thiết kế nhân vật Beeman 500SS[8]
  • Dragon Ball FighterZ (2018) – thiết kế nhân vật Android 21
  • Dragon Ball Legends (2018) – thiết kế các nhân vật Shallot (シャロット Sharotto?) và Zahha (ザッハ?)[9]
  • Jump Force (2019) – thiết kế một số nhân vật gốc
  • Dragon Ball Z: Kakarot (2020) – thiết kế nhân vật Bonyū

Các tác phẩm khác

Logo do Toriyama thiết kế cho một cuộc triển lãm gấu túi tại Vườn thú và vườn thực vật Higashiyama
  • Fuel Album (album của George Tokoro, 1981) – thiết kế hình minh họa[10]
  • Fire! Staff Tripper (燃えよ!フトリッパー? đĩa đơn của Sakuma Akira, 1982) – thiết kế bìa album
  • Polkadot Magic (album của Koyama Mami, 1984) – thiết kế bìa album, viết lời bài hát “Crilla” và “Helicopter”[11]
  • Vườn thú và vườn thực vật Higashiyama (1984) – thiết kế logo cho một cuộc triển lãm gấu túi tại vườn thú[12]
  • Fine Molds (1985) – minh họa bao bì và hướng dẫn cho mô hình figure Lisa[13]
  • Dakara Bike Daisuki! (だからバイク大好き!? sách của Takachiho Haruka, 1986) – minh họa bìa sách[14]
  • Apple Pop (アップルポップ? phim ngắn chiếu trên chương trình truyền hình Hirake Ponkikki, 1988) – thiết kế nhân vật
  • V Jump (1990) – thiết kế nhân vật V Dragon (V龍?) cho tạp chí,[15] về sau nhân vật này xuất hiện trong các trò chơi điện tử Dragon Quest X (2012),[16] Gaist Crusher (2013) và Monster Strike (2014)[17]
  • Weekly Jump F-1 Club (1990) – thiết kế linh vật Wins-kun (ウインズくん?) cho tạp chí Weekly Shōnen Jump[18]
  • Fine Molds (1991) – thiết kế linh vật cho nhà sản xuất mô hình Goshikiken (五式犬?)[19]
  • Super Sense Story (tài liệu về an toàn giao thông đường bộ của Honda, 1991) – thiết kế nhân vật[20]
  • Fine Molds (1994) – thiết kế 7 dòng mô hình World Fighter Collection, bao bì và hướng dẫn của chúng[21]
  • V-Net (1994) – thiết kế các linh vật Dr. Tobo (Dr.トボ?) và Happy 1 (ハッピー1?) cho tạp chí Weekly Shōnen Jump[22][23]
  • Souvenirs entomologiques (sách của Jean-Henri Fabre, 1996) – minh họa bìa cho bản dịch tiếng Nhật của ấn bản Shūeisha Bunko[24]
  • Bitch’s Life Illustration File (artbook, 2001) – thiết kế hình minh họa[25]
  • Shūeisha (2002) – thiết kế nhân vật Rīdon (リードン?) cho lễ kỷ niệm 25 năm thành lập Shūeisha Bunko[26]
  • Toccio the Angel (てんしのトッチオ Tenshi no Totchio?, sách thiếu nhi, 2003) – viết và minh họa cho cuốn sách[27]
  • QVOLT (ô tô điện, 2005) – thiết kế ô tô
  • Jump Shop (2005) – thiết kế nhân vật Janta (ジャンタ?) cho cửa hàng trực tuyến của Weekly Shōnen Jump[28]
  • Rule/Sparkle (đĩa đơn của Hamasaki Ayumi, 2006) – minh họa ca sĩ Hamasaki Ayumi trong vai Son Goku, được in trên phiên bản CD và DVD
  • Ichigo Dōmei (苺同盟? sách của Chiaki, 2007) – minh họa về Chiaki cho bìa sách[29]
  • Weekly Shōnen Jump (2009) – thiết kế nhân vật Kaizo-kun (KAIZOくん?) cho trang web của tạp chí[30]
  • Invade (album của Jealkb, 2011) – bìa album
  • Journey to the West: Conquering the Demons (2014) – minh họa nhân vật Tôn Ngộ Không cho áp phích phim phát hành tại Nhật Bản[31]
  • My Jump (2016) – thiết kế các nhân vật Mai (マイ?) và Honbot (ホンボット?) cho ứng dụng trên thiết bị di động[32]

Qua đời

Ngày 8 tháng 3 năm 2024, người thân của Toriyama thông báo ông đã qua đời trước đó một tuần (ngày 1 tháng 3 năm 2024). Gia đình hoàn tất tang lễ riêng tư, theo ý nguyện của họa sĩ. Theo The Guardian, ông qua đời do tụ máu dưới màng cứng cấp tính. Thông tin này được xác nhận bởi Bird Studio – Công ty manga (truyện tranh) do Toriyama thành lập vào năm 1983. Bird Studio cho biết tang lễ của Toriyama được tổ chức kín đáo theo mong muốn của nghệ sĩ. Gia đình không nhận hoa, lễ vật hay quà chia buồn. Hiện công ty và người thân của ông cũng chưa có kế hoạch thực hiện buổi tưởng nhớ cho khán giả.[33]

Previous articleAI – Hỏi đáp kỹ thuật Điện Công Nghiệp
Next articleCảnh người Pháp săn bắn ở Quảng Bình thập niên 1920